Về tiêu chuẩn Quy
chế cán bộ Đoàn quy định:
Điều 10. Tiêu chuẩn cán bộ đoàn cấp huyện
1- Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên
(vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tưọng chính sách có thể từ cao
đẳng trở lên). Bí thư, phó bí thư có trình độ lý luận chính trị tương đương
trung cấp trở lên.
2- Tham gia
ban chấp hành lần đầu không quá 30 tuổi và giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
3- Đã được rèn luyện trong phong trào thanh
niên hoặc đã từng là cán bộ cấp xã bí thư, phó bí thư đoàn cơ sở.
Điều 11. Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
1- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên,
trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp.
2- Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
Đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng
chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không
quá 37 tuổi.
Điều 12. Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong
trường học
1- Đối với học sinh, sinh viên: Học lực từ loại khá trở lên, đã
được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị tương đương sơ cấp (trừ học sinh
trung học phổ thông, trung học cơ sở).
2- Đối với cán bộ, giáo viên: Trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở
lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức vụ không quá 37
tuổi.
3- Đối với cán bộ đoàn tương đương cấp huyện: Trình độ chuyên môn,
lý luận chính trị được áp dụng như Điều 10.
Điều 13. Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong
cơ quan, doanh nghiệp
1- Đối với cơ quan: Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trình
độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
2- Đối với doanh nghiệp: Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên,
trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên (riêng doanh nghiệp ngoài nhà nước
có thể tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, đã được bôi dưỡng chương trình
lý luận chính trị tương đương sơ cấp). Giữ chức vụ không quá 40 tuổi.
3- Đối với cán bộ đoàn tương đương cấp tỉnh, cấp huyện, trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị được áp dụng như Điều 9, Điều 10.
4. Đại hội trực
tiếp bầu Bí thư
Thực hiện bầu trực
tiếp Bí thư tại Đại hội từ 25% ÷ 30% cơ sở
đoàn;
Bầu trực tiếp Bí thư
cấp cơ sở do Ban Thường vụ
Huyện Đoàn trực tiếp lựa chọn và chỉ đạo trên cơ sở thống nhất với cấp ủy cơ sở.
- Khi tiến hành công tác bầu cử,
Đại hội bầu Ban Chấp hành trước, sau đó bầu Bí thư trong số Ủy viên
Ban chấp hành (chi đoàn, chi đoàn cơ sở có thể bầu Bí thư trước, sau
đó bầu số Ủy viên Ban Chấp hành còn lại).
- Nếu Đại hội bầu chức danh Bí thư lần thứ nhất không có
đồng chí nào trúng cử thì Đại hội tiến hành bầu lần thứ hai. Nếu bầu lần
thứ hai vẫn không có đồng chí nào trúng cử thì không tiến hành bầu tiếp
nữa. Chức danh Bí thư giao lại cho Ban Chấp hành khóa mới bầu theo quy
định.
- Cách thức tiến hành bầu trực tiếp Bí thư tại
Đại hội thực hiện như sau:
+ Sau khi Đại hội bầu và công bố kết quả bầu cử Ban Chấp
hành khoá mới, Đoàn Chủ tịch Đại hội
thông báo ý kiến chỉ đạo của Đoàn cấp trên trực tiếp và cấp ủy
cùng cấp (trong trường hợp chưa có
cấp ủy thì có ý kiến của lãnh đạo đơn vị) về việc Đại hội bầu trực tiếp Bí thư và
tiêu chuẩn, yêu cầu, phương án nhân sự Bí thư khóa mới để Đại
hội thảo luận trước khi tiến hành ứng cử, đề cử.
+ Đại hội tiến hành thảo luận, ứng cử, đề cử
nhân sự bầu chức danh Bí thư khóa mới trong số các đồng chí vừa trúng cử
vào Ban Chấp hành khoá mới.
+ Đoàn Chủ tịch Đại hội tổng hợp danh sách ứng
cử, đề cử nhân sự Bí thư khóa mới, quyết định cho rút hoặc không cho
rút đối với các trường hợp xin rút tên khỏi danh sách bầu cử. Lập
danh sách ứng cử, đề cử nhân sự Bí thư khóa mới báo cáo Đại hội
biểu quyết thông qua.
Danh sách bầu Bí thư có thể có số dư
hoặc không có số dư. Trường hợp danh sách ứng cử, đề cử có từ 3 người
trở lên, Đoàn Chủ tịch có thể xin ý kiến Đại hội lấy phiếu tín nhiệm và chỉ đưa
những người được trên một phần hai số đại biểu có mặt tín nhiệm, vào danh sách
bầu Bí thư khoá mới.
+ Tiến hành công tác bầu cử.
5. Về bầu có số
dư và độ tuổi bình quân Ban Chấp hành
5.1. Về bầu có số dư: Danh sách bầu Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ở mỗi cấp phải nhiều hơn số lượng cần bầu, cụ thể:
- Ban Chấp
hành cấp triệu tập Đại hội chuẩn bị danh sách nhân sự giới thiệu
bầu vào Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khóa mới có số lượng nhiều hơn
so với số lượng cần bầu ít nhất 15%. Nhân sự giới thiệu bầu phải
đảm bảo tiêu chuẩn; nếu trúng cử Ban Chấp hành khóa mới có thể phân
công đảm nhận ngay nhiệm vụ trong Ban Chấp hành.
- Chốt danh sách bầu cử Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ phải có số lượng nhiều hơn so với số lượng
cần bầu ít nhất 15%.
5.2. Về độ tuổi bình quân của Ban Chấp hành và tuổi theo chức danh
- Độ tuổi bình quân Ban Chấp hành các cấp là
tuổi bình quân của các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành khóa mới.
- Việc xác định độ tuổi tham gia cơ quan lãnh đạo
các cấp của Đoàn và các chức danh được tính theo năm, lấy thời điểm
tính là năm 2012.
- Ban Chấp hành Đoàn các cấp chủ động báo
cáo cấp uỷ, rà soát, bổ sung nguồn nhân sự quy hoạch cho nhiệm kỳ mới, đảm
bảo độ tuổi bình quân Ban Chấp hành
theo quy định tại Kế hoạch số 70 KH/ĐTN, cụ thể:
+ Cấp cơ sở:
bình quân dưới 28 tuổi.
+ Cấp huyện:
bình quân dưới 29 tuổi.
Đối với Đoàn cơ sở thuộc các xã miền núi và
trong các cơ quan, doanh nghiệp độ tuổi bình quân của Ban Chấp hành có thể
cao hơn 02 tuổi.
VI. CÔNG TÁC ĐẠI BIỂU ĐẠI HỘI ĐOÀN CƠ
SỞ VÀ BẦU ĐOÀN ĐẠI BIỂU DỰ ĐẠI HỘI ĐOÀN HUYỆN ĐOÀN
1. Công tác đại biểu Đại hội Đoàn cơ sở
1.1. Số lượng đại biểu
Số lượng đại biểu dự đại hội
Đoàn các cấp thực hiện theo quy định tại Mục 6, Phần IV, Kế hoạch số 70 KH/ĐTN, cụ thể như sau:
- Cấp cơ sở:
+ Chi đoàn cơ sở: Tổ chức Đại hội đoàn viên.
+
Đoàn cơ sở có dưới 120 đoàn viên: tổ chức Đại hội đoàn viên
+ Đoàn cơ sở có từ 120 đoàn viên trở
lên tổ chức Đại hội đại biểu, số lượng đại biểu triệu tập ít nhất 60
đại biểu.
- Cấp huyện:
Căn cứ số lượng tổ chức cơ sở Đoàn
và đoàn viên sau khi xin ý kiến của BTV Huyện Ủy, BCH Huyện Đoàn Thọ Xuân khóa
XXIII, nhiệm kỳ 2007 – 2012 dự kiến số lượng đại biểu Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh huyện Thọ Xuân lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 2012 – 2017 là 200 đại biểu.
1.2. Thành phần đại biểu
- Uỷ viên Ban Chấp hành cấp
triệu tập Đại hội không bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên (kể cả kỷ luật Đảng,
chính quyền, đoàn thể).
- Đại biểu do Đại hội cấp
dưới bầu lên theo phân bổ của Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội.
- Đại biểu chỉ định: Chỉ chỉ
định những trường hợp cần thiết và phải bảo đảm tiêu chuẩn đại biểu. Không chỉ
định những người đã bầu cử ở cấp dưới nhưng không trúng cử làm đại biểu của Đại
hội. Số lượng đại biểu chỉ định không quá 5% số lượng đại biểu Đại hội.
- Khi đại biểu chính thức không tham
dự Đại hội được hoặc đại biểu chính thức xin rút không tham gia Đại hội
Đoàn cấp trên (trừ ủy viên Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội) thì được cử
đại biểu dự khuyết thay thế. Việc lấy đại biểu dự khuyết theo thứ tự số phiếu
từ cao xuống thấp. Nếu đại biểu dự khuyết có số phiếu bầu bằng nhau
thì lấy đại biểu có tuổi Đoàn nhiều hơn (tuổi Đoàn tính từ ngày ra
nghị quyết chuẩn y kết nạp đoàn viên).
Trường hợp đã thay thế hết số đại biểu dự khuyết thì Ban Chấp hành cấp
triệu tập Đại hội xem xét, quyết định chỉ định bổ sung theo đề nghị của Ban
Thường vụ Đoàn cấp dưới (nếu thấy cần thiết).
1.3. Cách phân bổ đại biểu do Đại hội Đoàn cấp dưới
bầu lên
Căn cứ số lượng đại biểu Đại
hội, Ban Chấp hành cấp triệu tập đại
hội phân bổ số đại biểu để các Chi đoàn bầu theo một trong hai cách sau:
- Cách 1:
+ Lấy tổng số đoàn viên hiện có (của
Đoàn cấp triệu tập Đại hội) chia cho số lượng đại biểu Đại hội phân bổ cho các
chi đoàn, được tỷ lệ số lượng đoàn viên trên một đại biểu.
+
Căn cứ tỷ lệ số lượng đoàn viên trên một đại biểu, số lượng đoàn
viên hiện có của chi đoàn để phân bổ số lượng đại biểu cụ thể cho chi đoàn
đó.
- Cách 2:
+ Ban Chấp hành cấp
triệu tập Đại hội căn cứ số lượng đoàn viên và tính đặc thù của
các chi đoàn, dự kiến mặt bằng số lượng đại biểu của từng chi đoàn.
+ Sau khi có mặt bằng số lượng
đại biểu của các chi đoàn thì phân bổ số đại biểu còn lại cho các chi
đoàn theo tỷ lệ số lượng đoàn viên trên
một đại biểu (như cách 1).
2. Bầu đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên
- Đại biểu được bầu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên phải
là đại biểu chính thức của Đại hội Đoàn cấp dưới; là những cán bộ, đoàn viên
ưu tú, có uy tín với đoàn viên, thanh niên, có khả năng đóng góp ý kiến vào
những quyết định của Đại hội.
-
Trên cơ sở tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu được Ban
Chấp hành Đoàn cấp trên phân bổ, Ban Chấp hành xây dựng Đề án Đoàn
đại biểu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên (có dự kiến nhân sự cụ thể)
trình Đại hội xem xét, quyết định.
- Bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu Đoàn cấp trên phải bầu
đại biểu dự khuyết. Bầu đại biểu chính thức trước, bầu đại biểu dự
khuyết sau. Trường hợp bầu đại biểu chính
thức đã đủ số lượng mà vẫn còn một số đoàn viên (đối với Đại hội đoàn
viên) hoặc đại biểu (đối với Đại hội đại biểu) trong danh sách bầu
cử có số phiếu bầu nhiều hơn một phần hai so với số đoàn viên hoặc đại biểu
có mặt tại Đại hội, thì Đoàn Chủ tịch xin ý kiến Đại hội về việc lấy
đại biểu dự khuyết trong số các đoàn viên hoặc đại biểu đó theo thứ tự
số phiếu bầu từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng đại biểu dự
khuyết. Trường hợp đã bầu đủ số lượng đại biểu chính thức mà trong danh sách
bầu cử còn lại chỉ có số phiếu bầu bằng hoặc thấp hơn một phần hai, thì
tổ chức bầu đại biểu dự khuyết trong số những đoàn viên hoặc đại biểu
đó. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quyết định của Đại hội, có bầu tiếp
hay không do Đại hội quyết định.
VII. CHƯƠNG TRÌNH
ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP
1. Chương trình Đại hội phải đảm bảo nội dung và trình
tự diễn ra các nội dung hợp lý; hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ của Đại
hội đúng nguyên tắc, thủ tục quy định.
2.
Chương trình Đại hội của Đoàn cấp cơ sở trở lên có thể kết cấu thành
2 phiên:
- Phiên thứ nhất, nên thực hiện các nội dung sau:
Thông qua chương trình làm việc của Đại hội; thông qua nội quy (quy chế)
Đại hội; bầu Đoàn Chủ tịch, Đoàn Thư ký Đại hội, Ban Thẩm tra tư cách đại biểu;
thảo luận, đóng góp ý kiến vào các văn kiện của Đại hội Đoàn cấp trên; tiến
hành một số công việc của phần bầu cử;
hướng dẫn đại biểu những vấn đề cần thiết…
- Phiên thứ hai, nên
thực hiện các nội dung: Diễn văn khai mạc Đại hội; Báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ qua và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi nhiệm kỳ mới; Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành; Báo cáo
thẩm tra tư cách đại biểu và biểu quyết tư cách đại biểu; thảo luận
dự thảo các văn kiện của Đại hội; nghe phát biểu chỉ đạo của lãnh đạo
cấp ủy cùng cấp, Ban Thường vụ Đoàn cấp trên; bầu Ban Chấp hành nhiệm
kỳ mới (bầu Bí thư đối với những đơn vị bầu Bí thư trực tiếp tại
Đại hội); bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên; Báo cáo
tổng hợp ý kiến đóng góp vào văn kiện Đại hội Đoàn cấp trên; thông
qua nghị quyết Đại hội; Bế mạc Đại hội...
3. Chương trình Đại hội phải được Đại hội biểu
quyết thông qua bằng hình thức giơ tay.
4. Các quyết định của Đại hội ở các
phiên đều có giá trị như nhau.
VIII. CÁC CƠ QUAN PHỤ TRÁCH CÔNG VIỆC CỦA ĐẠI HỘI
1. Đoàn Chủ tịch Đại
hội
- Đoàn Chủ tịch Đại hội gồm những đại biểu chính thức
(đối với Đại hội đại biểu) hoặc đoàn viên (đối với Đại hội đoàn viên), do Ban
Chấp hành triệu tập Đại hội giới thiệu, Đại hội biểu quyết về số lượng và danh
sách Đoàn Chủ tịch. Đoàn Chủ tịch Đại hội điều hành công việc của Đại hội,
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số. Đối với
chi đoàn cơ sở có số lượng đoàn viên ít, có thể chỉ bầu 01 người
làm Chủ tịch Đại hội.
- Chủ tịch danh dự của Đại hội: Ban Chấp hành cấp
triệu tập Đại hội có thể mời đại diện lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể ở
địa phương; đại diện lãnh đạo Đoàn cấp trên, làm Chủ tịch danh dự của Đại hội.
Số lượng Chủ tịch danh dự cụ thể do Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội quyết
định nhưng không quá 1/3 số lượng Đoàn Chủ tịch được Đại hội bầu.
1.1. Nhiệm vụ
Đoàn
Chủ tịch Đại hội điều hành mọi công việc của Đại hội, làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, quyết định theo đa số (đối
với những đơn vị chỉ có Chủ tịch thì xin ý kiến của Đại hội). Đoàn Chủ
tịch Đại hội có các nhiệm vụ sau:
- Điều hành công việc của Đại hội theo chương trình,
nội quy (quy chế) đã được Đại hội quyết định.
- Giới thiệu số lượng, danh sách Đoàn
Thư ký; Ban Thẩm tra tư cách đại biểu (trừ Đại
hội đoàn viên) để Đại hội biểu quyết
thông qua.
- Quyết định việc lưu hành các tài
liệu của Đại hội.
- Hướng dẫn Đại hội thảo luận và biểu quyết thông qua các
báo cáo của Ban Chấp hành cấp triệu tập
Đại hội.
- Điều hành công tác bầu cử:
+ Hướng dẫn để Đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn,
số lượng, cơ cấu Ban Chấp hành khóa mới; yêu cầu, tiêu chuẩn Bí thư (nếu
Đại hội trực tiếp bầu Bí thư); tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu dự Đại hội Đoàn cấp trên.
+ Hướng dẫn việc ứng cử, đề cử Ủy viên Ban Chấp hành,
Bí thư (nếu Đại hội bầu trực tiếp Bí thư) và đại biểu đi dự Đại hội
Đoàn cấp trên.
+ Tổng hợp danh sách những người ứng cử, đề cử và những
người xin rút; xem xét, quyết định cho rút hoặc không cho rút tên đối
với các trường hợp xin rút tên khỏi danh sách bầu cử; trường hợp
Đoàn Chủ tịch còn nhiều ý kiến chưa thống nhất, có thể xin ý kiến
của Đại hội để tham khảo, trường hợp cần thiết thì xin ý kiến chỉ đạo của
cấp ủy cùng cấp và đoàn cấp trên để điềun hành đại hội; lập danh sách bầu cử,
lấy biểu quyết của Đại hội thông qua danh sách bầu cử.
+ Giới thiệu số lượng, danh sách Ban Kiểm phiếu, Trưởng
Ban Kiểm phiếu để Đại hội biểu quyết. Lãnh đạo hoạt động của Ban Kiểm phiếu.
- Giải quyết những vấn đề phát sinh
trong Đại hội.
- Điều khiển thông qua nghị quyết Đại
hội.
- Tổng kết, bế mạc Đại hội.
1.2. Số lượng Đoàn Chủ tịch Đại hội
- Cấp huyện: Từ 5 ÷ 9 đồng chí.
- Cấp cơ sở: Từ 3 ÷ 5 đồng chí (đối với chi đoàn cơ sở: Từ 1 ÷ 3 đồng
chí).
1.3. Bầu Đoàn Chủ tịch Đại hội
- Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội dự kiến danh sách
Đoàn Chủ tịch là những đại biểu chính thức của Đại hội để giới thiệu với Đại
hội.
- Nếu đại biểu Đại hội không giới thiệu thêm nhân sự
tham gia Đoàn Chủ tịch, thì Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay một lần số lượng và danh sách Đoàn Chủ tịch.
- Nếu đại biểu Đại hội giới thiệu thêm nhân sự tham gia
Đoàn Chủ tịch, thì Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay từng nhân
sự để lấy những người có tín nhiệm cao hơn.
2. Đoàn Thư ký Đại
hội
Đoàn Thư ký Đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối
với Đại hội đại biểu) hoặc đoàn viên (đối với Đại hội đoàn viên), do Đoàn Chủ
tịch Đại hội giới thiệu để Đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách Đoàn
Thư ký và Trưởng Đoàn thư ký. Đối với chi đoàn cơ sở có số lượng
đoàn viên ít, có thể chỉ bầu 01 người làm Thư ký Đại hội.
2.1. Nhiệm vụ
- Ghi biên bản Đại hội; tổng hợp ý kiến thảo luận và dự
thảo các văn bản kết luận, Nghị quyết của Đại hội; trình bày dự thảo Nghị
quyết Đại hội.
- Quản lý và phát tài liệu, ấn phẩm của Đại hội theo sự
chỉ đạo của Đoàn Chủ tịch; tiếp nhận hoa, điện mừng, đơn thư… Thu nhận, bảo
quản và gửi đến Ban Chấp hành khóa mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của Đại
hội.
2.2. Số lượng Đoàn Thư ký Đại hội
- Đại hội Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở: Từ 1 ÷ 3 đồng
chí.
- Số lượng Đoàn Thư ký ở Đại hội đại biểu từ cấp huyện từ
2 ÷ 5 đồng chí.
2.3. Bầu Đoàn Thư ký Đại hội
- Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu
với Đại hội số lượng, danh sách dự kiến các thành viên và Trưởng Đoàn
Thư ký là những đại biểu chính thức của Đại hội.
- Quy trình bầu Đoàn Thư ký tiến hành như bầu Đoàn Chủ
tịch Đại hội.
3. Ban Thẩm tra tư
cách đại biểu
Ban Thẩm tra tư cách đại biểu gồm
những đại biểu chính thức, do Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu, Đại hội biểu
quyết số lượng và danh sách Ban Thẩm tra tư cách đại biểu.
Đại hội đoàn viên
không bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu; Ban Chấp hành triệu tập Đại hội cung
cấp tài liệu và báo cáo các nội dung liên quan đến tư cách Đoàn viên để Đoàn
Chủ tịch báo cáo với Đại hội xem xét, thảo luận và biểu quyết thông qua.
3.1. Nhiệm vụ
- Xem xét báo cáo và các tài liệu
liên quan do Ban Chấp hành triệu tập Đại hội cung cấp về việc chấp hành nguyên
tắc, thủ tục, tình hình và kết quả bầu cử đại biểu; những vấn đề có liên quan
đến tư cách đại biểu để xét tư cách đại biểu.
- Xem xét các đơn thư khiếu nại, tố
cáo về tư cách đại biểu; báo cáo với Đoàn Chủ tịch để trình Đại hội xem xét,
quyết định về những trường hợp không đủ tư cách đại biểu.
- Báo cáo với Đại hội kết quả thẩm
tra tư cách đại biểu để Đại hội xem xét, biểu quyết công nhận.
- Hướng dẫn đại biểu Đại hội
thực hiện nghiêm túc nội quy của Đại hội.
3.2. Số lượng Ban Thẩm tra tư cách đại biểu
- Đại hội đại biểu Đoàn cơ sở từ 1
÷ 3 đồng chí.
- Đại hội đại biểu từ Đoàn cấp
huyện trở lên từ 3 ÷ 7 đồng chí.
3.3. Bầu Ban Thẩm tra tư cách đại biểu
- Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu
với đại hội số lượng, danh sách dự kiến các thành viên và Trưởng Ban
thẩm tra tư cách đại biểu là những đại biểu chính thức của Đại hội.
- Quy trình bầu Ban thẩm tra tư
cách đại biểu tiến hành như bầu Đoàn Thư ký Đại hội.
4. Ban Kiểm phiếu
Ban Kiểm phiếu gồm những đại biểu
chính thức (đối với Đại hội đại biểu) hoặc đoàn viên (đối với đại hội đoàn
viên) không có trong danh sách bầu cử, do Đoàn Chủ tịch giới thiệu, Đại hội
biểu quyết thông qua về số lượng và danh sách.
4.1. Nhiệm vụ
- Hướng dẫn nguyên
tắc, thủ tục bầu cử, điều kiện trúng cử và cách thức bỏ phiếu.
- Kiểm tra, niêm phong thùng phiếu; phát phiếu trực tiếp
cho đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu); kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo
cáo Đại hội; tiến hành kiểm phiếu bầu; xem xét và kết luận về các phiếu không
hợp lệ.
- Xem xét và báo cáo Đoàn Chủ tịch quyết định những
trường hợp vi phạm nguyên tắc bầu cử hoặc có đơn thư khiếu nại về bầu cử trong
Đại hội.
- Lập biên bản kiểm phiếu, báo cáo Đoàn Chủ tịch; công bố
kết quả bầu cử; niêm phong phiếu bầu và chuyển cho Đoàn Chủ tịch Đại hội để
Đoàn Chủ tịch Đại hội bàn giao cho Ban Chấp hành khoá mới lưu trữ theo quy
định.
4.2. Số lượng Ban Kiểm phiếu
- Đại hội Đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở từ 1 ÷ 5 đồng chí.
- Đại hội từ Đoàn cấp huyện trở lên từ 5 ÷ 11 đồng chí.
4.3. Bầu Ban Kiểm phiếu
- Đoàn Chủ tịch Đại hội giới thiệu
với đại hội số lượng, danh sách dự kiến các thành viên và Trưởng Ban
Kiểm phiếu là những đại biểu chính thức của Đại hội.
- Quy trình bầu Ban Kiểm phiếu tiến hành như bầu Đoàn
Thư ký Đại hội.
VIII. HỘI NGHỊ BAN CHẤP HÀNH LẦN THỨ NHẤT
1. Đối với những đơn vị đã bầu được Bí thư khóa
mới, đồng chí Bí thư là người triệu tập và chủ trì phiên họp thứ nhất của Ban
Chấp hành để bầu các Ủy viên Ban Thường vụ còn lại; bầu các Phó bí thư và
phân công UV BCH phụ trách công tác kiểm tra
2. Đối với những đơn vị chưa bầu được Bí thư khóa
mới, thì đồng chí Bí thư hoặc Phó bí thư khoá cũ có trách nhiệm triệu tập
phiên họp thứ nhất của Ban Chấp hành khoá mới và chủ trì để bầu chủ toạ hội
nghị. Trong trường hợp cần thiết, Đoàn cấp trên và cấp ủy cùng cấp thống nhất
chỉ định một đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành khóa mới làm triệu tập viên để
bầu Chủ tọa hội nghị. Hội nghị Ban Chấp hành
bầu Ban Thường vụ, Bí thư, các Phó bí thư và phân công UV BCH phụ trách
công tác kiểm tra
IX. DUYỆT CÔNG TÁC
CHUẨN BỊ ĐẠI HỘI ĐOÀN CÁC CẤP
1. Thẩm quyền duyệt
kế hoạch đại hội
BCH Đoàn cơ sở có trách nhiệm và thẩm quyền duyệt kế
hoạch Đại hội Đoàn các chi đoàn. BTV Huyện Đoàn duyệt kế hoạch đại hội Đoàn cơ
sở và chi đoàn trực thuộc.
2. Hồ sơ duyệt Đại
hội
- Kế hoạch, phương án tổ chức tổ chức Đại hội.
- Dự thảo chương trình Đại hội.
- Dự thảo Báo cáo
tổng kết công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ qua và
phương hướng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới.
- Báo cáo kiểm điểm hoạt động của Ban Chấp hành khóa
cũ.
- Đề án nhân sự Ban Chấp hành và Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên, danh sách trích
ngang lý lịch dự kiến nhân sự bầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Bí thư và
các Phó bí thư; UVBCH phụ trách công tác kiểm tra, dự kiến nhân sự Đoàn đại
biểu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên.
Hồ sơ duyệt kế hoạch Đại hội phải xin ý kiến của
cấp ủy Đảng cùng cấp trước khi báo cáo lên Đoàn cấp trên.
X. CHUẨN Y KẾT QUẢ
BẦU CỬ
1. Sau Đại hội, Ban Chấp hành khoá
mới (hoặc đồng chí Bí thư đối với đơn vị
không có BCH) báo cáo Ban Thường vụ Đoàn cấp trên trực tiếp để chuẩn y kết
quả Đại hội. Hồ sơ gồm :
- Tờ trình đề nghị chuẩn y kết quả
bầu cử (Có ý kiến của cấp ủy cùng cấp)
-
Biên bản Đại hội, biên bản họp BCH phiên thứ nhất.
- Biên bản kiểm phiếu và danh sách
trích ngang BCH, BTV, BT, PBT, Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đoàn cấp trên.
- Sơ yếu lý lịch đồng chí BT, PBT.
2. Chậm nhất sau 15 ngày khi nhận được công văn đề nghị
của Ban Chấp hành Đoàn cấp dưới về chuẩn y kết quả bầu cử, Ban Thường vụ Đoàn
cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định công nhận theo quy định của Điều
lệ Đoàn.
XI. NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN GIẢI QUYẾT SAU ĐẠI HỘI.
1.Bí thư hoặc
phó bí thư đoàn của khóa cũ triệu tập phiên họp thứ nhất của Ban chấp hành khóa
mới và chủ trì để bầu chủ tọa hội nghị. Sau đó chủ tọa hội nghị điều hành hội
nghị ban chấp hành khóa mới bầu ban thường vụ, các chức danh bí thư, phó bí thư
.
2.
Hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo kết quả đại hội lên đoàn cấp
trên, bao gồm:
a-Biên bản đại hội:
- Có chữ ký của thư ký đại hội và người thay mặt đoàn chủ tịch.
- Có đóng dấu treo
của Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội, hội nghị (từ đoàn cơ sở trở lên).
b-Biên bản bầu cử các loại:
- Có chữ ký của trưởng ban kiểm phiếu và người thay mặt đoàn chủ tịch.
- Có đóng dấu treo
của Ban chấp hành cấp triệu tập đại hội, hội nghị (từ đoàn cơ sở trở lên).
c- Danh sách trích
ngang Ban chấp hành mới có chữ ký của người thay mặt đoàn chủ tịch và đóng dấu
treo (ghi theo thứ tự: Bí thư - Phó bí thư - Ủy viên thường vụ - Ủy viên Ban
chấp hành).
d- Danh sách chủ
nhiệm, phó chủ nhiệm, các ủy viên ủy ban kiểm tra (đối với cấp bộ đoàn từ cấp
huyện trở lên).
- Danh sách trích
ngang đoàn đại biểu đi dự đại hội đoàn cấp trên (nếu có).
Trong trường hợp đặt
biệt cần thiết, đoàn cấp trên có thể xét công nhận ban chấp hành mới của tổ
chức đoàn cấp dưới mà chưa cần phải đầy đủ thủ tục. Trường hợp này, sau khi công
nhận xong, ban chấp hành mới có trách nhiệm hoàn chỉnh thủ tục như quy định.
3- Tổ chức báo cáo
nhanh kết quả đại hội, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao chào
mừng thành công của đại hội.
4- Xây dựng, thông
qua ban hành quy chế hoạt động của ban chấp hành mới, phân công nhiệm vụ các ủy
viên ban chấp hành.
5- Ban chấp hành mới
lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội
Để công tác Đại hội đảm bảo chặt chẽ các quy đinh Ban Thường vụ Huyện Đoàn
yêu cầu các cơ sở Đoàn trên địa bàn toàn huyện căn cứ Hướng dẫn này để tổ chức,
chỉ đạo thực hiện tốt Kế hoạch số 70KH/ĐTN của Ban Chấp hành Huyện Đoàn và xây dựng kế hoạch Đại hội đơn vị
mình một cách cụ thể, khoa học, phù hợp, chỉ đạo việc tổ
chức Đại hội Đoàn thuộc điạ phương, đơn vị đảm bảo nội dung và tiến độ.
Nơi nhận:
- Thường trực Huyện uỷ (B/c);
- Ban TC, DV, TG; VP huyện uỷ (B/c);
- TT, Ban TC, VP, Ban TG tỉnh đoàn (B/c);
- Các đồng chí ủy viên BCH huyện Đoàn khóa XXIII;
BCH Đoàn cơ
sở; chi đoàn trực thuộc (T/h)
-
Lưu: VP
|
TM. BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Lưu Thị Anh Đào
|