QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(Quyết định số 289-QĐ/TW
ngày 8-2-2010 của Ban Bí thư)
_____
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá X;
- Xét đề nghị của Ban Tổ
chức Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
1- Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”.
2- Các tỉnh uỷ, thành
uỷ, các ban đảng, ban cán sự
đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực
thuộc Trung ương và đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương có trách nhiệm thực
hiện Quyết định này.
3- Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, có vấn đề cần bổ sung, sửa
đổi, Ban Tổ chức Trung ương báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
T/M BAN BÍ THƯ
Trương
Tấn Sang
* *
*
QUY CHẾ
cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(Kèm theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 8-2-2010
của Ban Bí thư)
____
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho những đối tượng
sau đây thuộc Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh (gọi tắt là cán
bộ đoàn):
1- Những người giữ chức
danh bí thư chi đoàn, phó bí
thư, bí thư đoàn cấp cơ sở trở
lên.
2- Những người làm việc
trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn
và trực tiếp làm công tác đoàn,
hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp huyện và tương đương trở lên.
3- Trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội nhân dân; uỷ viên ban công tác
thanh niên các cấp trong Công an nhân dân.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh
Các nội dung liên quan
đến cán bộ và công tác cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong Quy chế này được áp
dụng trong hệ thống Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, doanh nghiệp.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 - "Cấp uỷ
đảng" là chi uỷ, đảng uỷ, thường vụ cấp uỷ và gồm cả ban cán sự đảng, đảng đoàn.
2- “Tập thể lãnh
đạo" là tập thể có thẩm quyền trong công tác cán bộ, gồm cấp uỷ
đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
3- "Đoàn cấp tỉnh" gọi chung cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
4- “Đoàn cấp huyện" gọi chung cho Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
các huyện (quận, thị xã, thành phố) ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và tương đương.
5- "Đoàn cấp cơ sở" gọi chung cho đoàn cơ sở, chi đoàn cơ sở.
6- "Cán bộ đoàn chuyên
trách" là những người được hưởng lương để chuyên làm công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu
nhi.
Điều 4.
Quan điểm, nguyên tắc
1- Công tác cán bộ đoàn là một bộ phận quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ đoàn, đồng thời
tạo nguồn bổ sung cán bộ cho hệ thông chính trị.
2- Công tác cán bộ đoàn có tính đặc
thù riêng, do vậy cán bộ đoàn đòi hỏi có độ tuổi sát với độ tuổi thanh niên; thời gian giữ
chức vụ ngắn; có sự thay đổi nhanh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3- Đảng thống nhất lãnh
đạo công tác cán bộ đoàn và quản lý đội ngũ cán
bộ đoàn, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng
đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị đối với công tác cán bộ đoàn.
4- Cấp uỷ đảng chịu
trách nhiệm trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ đoàn và quản lý cán bộ đoàn theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ; cùng với tập thể lãnh đạo chủ trì, phối hợp với ban thường vụ đoàn cấp trên trong việc bố trí, sử
dụng, điều động, luân chuyển chức danh bí thư, phó bí thư đoàn cùng cấp.
Chương II
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA CÁN BỘ ĐOÀN
Điều 5.
Nghĩa vụ của cán bộ đoàn
1- Trung thành với Đảng
Cộng sản Việt Nam, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhân dân Việt
Nam; kiên định mục tiêu và lý tưởng của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; xung kích đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
2- Gương mẫu thực hiện
nghĩa vụ công dân; đường lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước và các
quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng
lao động; gương mẫu chấp hành Điều lệ Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, sự phân công của tập thể lãnh đạo, ban thường
vụ đoàn cùng cấp và sự lãnh đạo,
chỉ đạo của tổ chức đoàn cấp
trên.
3- Tận tuỵ với công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; tôn
trọng và liên hệ mật thiết với đoàn
viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng.
4- Tích cực học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn
luyện sức khoẻ và kỹ năng công tác đoàn.
5- Cán bộ đoàn ở mỗi cấp,
mỗi địa phương, đơn vị phải là tấm gương cho đoàn viên và thanh niên noi theo.
Điều 6.
Quyền của cán bộ đoàn
1- Được thông tin đầy
đủ, được tham gia ý kiến với cấp uỷ đảng, lãnh đạo, người sử dụng lao động về
chủ trương, kế hoạch triển khai nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp có liên quan đến công tác đoàn
và công tác thanh thiếu nhi.
2- Được bố trí thời gian
thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham gia các hoạt động của Đoàn.
3- Được ưu tiên học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… để phục vụ công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu
nhi và các nhiệm vụ công tác khác.
4- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định chung của Đảng, Nhà nước và
theo Quy chế này.
5- Được bố trí công tác
phù hợp khi quá tuổi làm cán bộ đoàn.
Chương III
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ ĐOÀN
Điều 7. Tiêu
chuẩn chung
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn được cụ thể
hoá theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) là:
1- Có tinh thần yêu
nước, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2- Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội;
nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập hợp, gắn bó mật thiết
và được sự tín nhiệm của đoàn
viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân.
3- Có trình độ hiểu biết
về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước; trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu
cầu của vị trí công tác được giao; trưởng thành từ phong trào đoàn, hội, đội hoặc tham gia hoạt động
phong trào thanh thiếu nhi hoặc đã được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp
vụ, kiến thức công tác thanh vận.
4- Có sức khoẻ tốt;
ngoại hình phù hợp với công tác thanh vận; tuổi cán bộ đoàn được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi đê
phù hợp với yêu cầu công tác cụ thể.
Điều 8.
Tiêu chuẩn Bí thư Trung ương Đoàn
và Uỷ viên Ban Thường vụ Trung ương Đoàn
1- Bí thư Trung ương Đoàn
a) Nắm vững và có khả
năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất, tham gia xây dựng
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Đoàn; có tư duy chiến lược về công tác
đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi; là cán bộ tiêu biểu trên các lĩnh vực công
tác, có phong cách lãnh đạo, khả năng điều hành tốt công việc.
b) Trình độ chuyên môn
từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
c) Giữ chức vụ lần đầu
không quá 40 tuổi và giữ chức vụ không quá 42 tuổi.
d) Đã kinh qua thực tiễn
công tác một trong các cương vị:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung ương.
- Bí thư, phó bí thư đoàn cấp tỉnh.
- Trưởng, phó các ban,
đơn vị trực thuộc Trung ương Đoàn.
Bí thư thứ nhất Ban Chấp
hành Trung ương Đoàn phải là tấm
gương tiêu biểu trong Đoàn và
đối với thanh niên cả nước; độ tuổi do cấp quản lý quyết định theo yêu cầu công
tác.
2- Uỷ viên Ban Thường
vụ Trung ương Đoàn
a) Nắm vững và có khả
năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất, tham gia xây dựng
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của Đoàn; có phong cách lãnh đạo, khả năng
điều hành tốt công việc.
b) Trình độ chuyên môn
từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
c) Giữ chức vụ lần đầu
không quá 37 tuổi và giữ chức vụ không quá 42 tuổi.
Điều 9.
Tiêu chuẩn Bí thư, Phó Bí thư, Uỷ viên Ban Thường vụ Đoàn cấp tỉnh
1- Bí thư
a) Nắm vững và có khả
năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất, tham gia xây dựng
đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của đoàn tại địa phương; là cán bộ tiêu biểu trong lĩnh vực công tác của địa phương, đơn vị, có
phong cách lãnh đạo, khả năng điều hành tốt công việc.
b) Trình độ chuyên môn
từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân.
c) Giữ chức vụ lần đầu
không quá 35 tuổi và giữ chức vụ không quá 40 tuổi.
d) Đã kinh qua thực tiễn
công tác một trong các cương vị:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bí thư, phó bí thư đoàn cấp huyện.
- Trưởng, phó các ban,
đơn vị trực thuộc tỉnh, thành Đoàn.
2- Phó bí thư
a) Nắm vững và có khả
năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đoàn; có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực đề xuất, tham gia xây dựng
đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của đoàn tại địa phương; có phong cách
lãnh đạo tốt.
b) Trình độ chuyên môn
từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
c) Giữ chức vụ lần đầu
không quá 33 tuổi và giữ chức vụ không quá 38 tuổi.
3-Uỷ viên ban thường vụ
Tiêu chuẩn cơ bản như
phó bí thư nhưng giữ chức vụ lần đầu không quá 32 tuổi và giữ chức vụ không quá
37 tuổi.
Điều 10.
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn cấp huyện
1- Trình độ chuyên môn
từ đại học trở lên (vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tưọng chính
sách có thể từ cao đẳng trở lên). Bí thư, phó bí thư có trình độ lý luận chính
trị tương đương trung cấp trở lên.
2- Tham gia ban chấp
hành lần đầu không quá 30 tuổi và giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
3- Đã được rèn luyện
trong phong trào thanh niên hoặc đã từng là cán bộ cấp xã bí
thư, phó bí thư đoàn cơ sở.
Điều 11.
Tiêu
chuẩn cán bộ đoàn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
1- Trình độ chuyên môn
từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp.
2- Giữ chức vụ không quá
35 tuổi.
Đối với vùng đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ
tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận
chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
Điều 12.
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong trường học
1- Đối với học sinh,
sinh viên: Học lực từ loại khá trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận
chính trị tương đương sơ cấp (trừ học sinh trung học phổ thông, trung học cơ
sở).
2- Đối với cán bộ, giáo viên: Trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên, trình độ
lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.
3- Đối với cán bộ đoàn tương đương
cấp huyện: Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị được áp dụng như Điều 10.
Điều 13.
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong cơ quan, doanh nghiệp
1- Đối với cơ quan:
Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp
trở lên. Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
2- Đối với doanh nghiệp:
Trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp
trở lên (riêng doanh nghiệp ngoài nhà nước có thể tốt nghiệp phổ thông trung
học trở lên, đã được bôi dưỡng chương trình lý luận chính trị tương đương sơ
cấp). Giữ chức vụ không quá 40 tuổi.
3- Đối với cán bộ đoàn tương đương
cấp tỉnh, cấp huyện, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị được áp dụng như
Điều 9, Điều 10.
Điều 14.
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn trong Quân đội, Công an
Ban Bí thư Trung ương Đoàn chủ trì, phối hợp với Tổng cục Chính
trị Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục Xây dựng lực lượng - Bộ Công an xem xét quy định cụ thể về cơ cấu, trình độ
chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và độ tuổi của cán bộ đoàn, trong Quân đội, Công an.
Tiếp tục